Điện thoại/ Zalo
0389934723
Bài 4: Biến Trong Java
Chào các bạn, tiếp tục series thì bài này mình sẽ chia sẻ với các bạn biến ở trong java.
1. Biến trong Java là gì?
– Biến (variable) có thể hiểu nôm na là các đối tượng dùng để lưu trữ dữ liệu và các giá trị này có thể thay đổi được. Trong java thì có 3 loại biến như sau:
- Biến cục bộ: Đây là biến thường được khai báo trong 1 hay nhiều block (
{}
), và nó chỉ có thể hoạt động được trong phạm vi của block đó. - Biến instance: Đây là biến được khai báo trong một lớp nhưng lại không nằm trong block của method. Thuật ngữ của biến này thường được gọi là thuộc tính (property).
- Biến static: Biến này tương tự như biến instance, nhưng sẽ luôn luôn chỉ có duy nhất một bản sao của các biến static được tạo ra, dù bạn tạo bao nhiêu đối tượng từ lớp tương ứng.
2. Khai báo biến trong Java.
Biến local.
Để khai báo biến local trong Java các bạn sử dụng cú pháp sau:
kieu_du_lieu tenbien;
// or
kieu_du_lieu tenbien = gia_tri_cua_bien;
Trong đó:
kieu_du_lieu
là kiểu dữ liệu của biến bạn muốn khai báo.tenbien
là tên của biến bạn muốn khai báo.gia_tri_cua_bien
là giá trị của biến mà bạn muốn gán. Nếu bỏ trống trường này thì giá trị của biến sẽ bằng giá trị default của kiểu dữ liệu mà bạn khai báo.
VD: Mình sẽ khai báo một biến age
với kiểu dữ liệu là kiểu int
và gán nó bằng 15
;
int age = 15;
Biến instance.
Cú pháp khai báo biến này thì tương đối giống với biến local. Chỉ khác là khai báo biến này sẽ cần chỉ định thêm access modifier
cho biến (cái này mình sẽ giải thích sau)
Cú pháp:
access_modifier kieu_du_lieu tenbien;
// or
access_modifier kieu_du_lieu tenbien = gia_tri_cua_bien;
Trong đó:
access_modifier
là phạm vi truy cập của biến. Nếu không khai báo thì nó sẽ làpublic
kieu_du_lieu
là kiểu dữ liệu của biến bạn muốn khai báo.tenbien
là tên của biến bạn muốn khai báo.gia_tri_cua_bien
là giá trị của biến mà bạn muốn gán. Nếu bỏ trống trường này thì giá trị của biến sẽ bằng giá trị default của kiểu dữ liệu mà bạn khai báo.
VD:
public class Student {
/**
* Khai bao bien name voi kieu du lieu la string
*/
private String name;
/**
* Khai bao bien age voi kieu du lieu la integer
*/
private int age;
}
Biến static.
Cú pháp khai báo biến static hoàn toàn giống với cú pháp của biến instance. Chỉ cần thêm mỗi keyword static
vào giữa access_modifier
và kiểu dữ liệu của biến.
VD:
public class Student {
/**
* Khai bao bien static nam voi kieu du lieu la String
*/
private static String name;
}
3. Quy tắc đặt tên biến.
Ứng với mỗi ngôn ngữ lập trình thì lại có những quy tắc đặt tên biến khác nhau mà chúng ta phải tuân theo. Trong Java cũng vậy, nó có những quy tắc như sau:
- Tên biến trong Java là có phân biệt HOA-thường, tức là name, Name hay NAME là 3 biến khác nhau.
- Kí tự đầu tiên của tên biến có thể là các kí tự latin (a-zA-Z), dấu
'$'
hoặc dấu gạch dưới'_'
. - Các kí tự tiếp theo có thể là các kí tự latin (a-zA-Z), kí tự số (0-9), dấu
'$'
và dấu gạch dưới'_'.
- Không được phép đặt tên biến trùng với các từ khóa (
keyword
) có sẵn trong Java. Danh sách các keyword trong java:
abstract continue for new switch
assert default goto package synchronized
boolean do if private this
break double implements protected throw
byte else import public throws
case enum instanceof return transient
catch extends int short try
char final interface static void
class finally long strictfp volatile
const float native super while
3. Lời kết.
Như vậy phần này mình đã giới thiệu xong đến với mọi người cơ bản về biến trong Java rồi. Nhìn chung nó cũng giống các ngôn ngữ lập trình khác nên bạn mà biết 1 ngôn ngữ lập trình nào rồi thì sẽ rât dễ tiếp thu.